Thứ bảy, Tháng mười hai 7
Shadow

Chủ tịch nước Trần Đại Quang từ trần

trần đại quangChủ tịch nước Trần Đại Quang. (Nguồn: TTXVN)

Theo nguồn tin từ Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương, đồng chí Trần Đại Quang, sinh năm 1956, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, do mắc bệnh hiểm nghèo, mặc dù được các giáo sư, bác sỹ trong và ngoài nước hết lòng cứu chữa, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm, tạo điều kiện, nhưng đã không qua khỏi.

Chủ tịch nước Trần Đại Quang đã qua đời lúc 10 giờ 5 phút ngày 21/9/2018 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Ngày  2/4/2016, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII, đồng chí Trần Đại Quang đã được tín nhiệm bầu giữ chức vụ Chủ tịch nước.

Xin trân trọng giới thiệu Tiểu sử tóm tắt của Chủ tịch nước Trần Đại Quang.

Chủ tịch nước Trần Đại Quang sinh ngày 12/10/1956.

Quê quán: xã Quang Thiện, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

Nơi đăng ký thường trú: phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tiến sỹ Luật học, Đại học An ninh

Học vị: Tiến sỹ; Học hàm: Giáo sư

Lý luận chính trị: Cao cấp

Ngoại ngữ: Cao học tiếng Trung

Nơi làm việc: Bộ Công an, số 44 Yết Kiêu, Hà Nội

Xem thêm  Đoàn viếng Chủ tịch nước mang băng tang, không mang vòng hoa

Ngày vào Đảng: 26 / 7 / 1980 ; Ngày chính thức: 26 / 7 / 1981

Đại biểu Quốc hội Khóa XIII

Tóm tắt quá trình công tác:

– Từ tháng 7/1972 – tháng 10/1975 : Học viên Trường Cảnh sát nhân dân Trung ương và Trường Cao đẳng Ngoại ngữ, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an).

– Từ tháng 10/1975 – tháng 6/1987: Cán bộ Cục Bảo vệ chính trị I, sau tách thành Cục Bảo vệ chính trị II , giữ chức vụ Phó Trưởng phòng Trinh sát, Cục Bảo vệ chính trị II, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an).

– Từ tháng 6/1987 – tháng 6/1990: Trưởng phòng Tham mưu và Trưởng phòng Trinh sát, Cục Bảo vệ chính trị II, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an).

– Từ tháng 6/1990 – tháng 9 /1996: Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Cục trưởng Cục Tham mưu An ninh, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an).

– Từ tháng 9/1996 – tháng 10/2000: Cục trưởng Cục Tham mưu An ninh, Bộ Công an; Ủy viên Ban C hấp hành Đảng bộ Tổng cục An ninh, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Tổng cục An ninh, Bí thư Đảng ủy Cục Tham mưu An ninh, Bộ Công an.

– Từ tháng 10/2000 – tháng 4/2006 : Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh, Bộ Công an ; được phong cấp bậc hàm Thiếu tướng (2003); được phong học hàm Phó giáo sư (2003).

Xem thêm  Tham ô 14 tỷ đồng, Trịnh Xuân Thanh nhận thêm 1 án chung thân

– Từ tháng 4/2006 – tháng 1/2011 : Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an ; được phong cấp bậc hàm Trung tướng (2007); được phong học hàm Giáo sư (2009).

– Từ tháng 01/2011 – tháng 8/2011 : Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an.

– Từ tháng 8/2011 đến nay : Ủy viên Bộ Chính trị (khóa XI, XII) , Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Ủy viên Ban Cán sự đảng Chính phủ, Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an; được phong cấp bậc hàm Th ượng tướng (2011), Đại tướng (2012); Trưởng Ban chỉ đạo Tây Nguyên; đại biểu Quốc hội khóa XIII; Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng ; Phó Trưởng Tiểu ban bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương.

– Ngày 2/4/2016 đến nay, tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII được bầu làm Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam./.

Theo TTXVN

Link gốc